Các phương pháp dạy học tích cực là từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên Google về chủ đề Các phương pháp dạy học tích cực. Trong bài viết này, phuongphap.vn sẽ Hướng dẫn các phương pháp dạy học tích cực mới nhất 2020
Hướng dẫn các phương pháp dạy học tích cực mới nhất 2020
1. PP dạy học tích cực số 1: Kỹ thuật “Các mảnh ghép” (Jigsaw)
Kỹ thuật “Các mảnh ghép” là thể loại học quy tụ hợp giữa cá nhân với group và các group với nhau nhằm:
– Cùng nhau giải quyết một nghĩa vụ có nhiều đề tài
– khuyên rằng sự tham gia tích cực của học sinh
– Nâng cao vai trò một mình trong công cuộc cộng tác (Mỗi một mình k chỉ hoàn thiện Nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả và hoàn thành Nhiệm vụ ở vòng 2)
. Dụng cụ: chuẩn bị giấy bút cho các member.
Thực hiện:
– Phân học sinh thành từng group có group trưởng
– giảng viên giao Nhiệm vụ cho từng group.
– Các nhóm cùng bàn luận và đúc kết hiệu quả, yêu cầu từng thành viên trong nhóm đều có mức độ trình bày hiệu quả.
– Mỗi group sẽ tách ra và tạo dựng group mới theo sơ đồ.
– Lần lượt từng member trình bày hiệu quả đàm luận.
Lưu ý:
– Các đề tài đưa ra trao đổi cần chắt lọc đảm bảo có tính độc lập với nhau.
– Trước khi tách nhóm phải đảm bảo các thành viên đều có khả năng trình bày hiệu quả bàn luận ở bước trao đổi trước tiên.
Ưu điểm:
– phát triển trí não làm việc theo group.
– Phát huy trách nhiệm của từng một mình.
– Giúp học sinh phát huy hiểu biết và khắc phục những hiểu biết lệch lạc.
– Giúp đào sâu kiến thức trong các ngành.
Hạn chế:
– kết quả lệ thuộc vào quá trình bàn luận ở vòng 1, nếu vòng bàn bạc này k có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có kết quả.
– số lượng member trong group rất dễ không đồng đều.
– k thể dùng kỹ thuật này cho các nội dung luận bàn có mối quan hệ ràng buộc nhân quả với nhau.
xem thêm >> mẹo Dạy Học Theo Dự Án Là Gì? vận dụng giống như Nào?
Xem thêm: Hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học mới nhất 2020
Xem thêm: Tổng hợp thực đơn ngày hè mới nhất 2020
2. mẹo dạy học số 2: Kỹ thuật khăn phủ bàn (Khăn trải bàn)
Kỹ thuật khăn trải bàn cũng là cách thức dạy học tích cực đơn vị hoạt động đưa tính hòa hợp giữa hoạt động một mình với hoạt động group nhằm:
– xúc tiến sự tham gia tích cực của học sinh
– gia tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
– phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với nhau
Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.
Thực hiện:
– giáo viên chia group, phân công nhóm trưởng, thư ký và giao dụng cụ.
– giáo viên mang ra vấn đề cho ccacs nhòm, từng thành viên vạch quan niệm của mình vào góc của tờ giấy.
– group trưởng và thư ký sẽ thống kê các quan điểm và chọn những quan điểm cần thiết vạch vào giữa tờ giấy.
Lưu ý: Mỗi member sử dụng việc tại góc riêng của mình.
Ưu điểm: gia tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học.
Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa hiệu quả.
>> TOP 7 mẹo Dạy Con Học Lớp 1 hiệu quả Bố Mẹ Phải Biết
>> TOP 3 hướng dẫn Dạy Tiếng Anh Lớp 3 Tại Nhà Bố Mẹ Cần Phải Biết
3. PP dạy học số 3: Kỹ thuật “Động não” hay “Công não” (Brainstorming)
Kỹ thuật động não (công não) do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ. Là kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng độc đáo, mới mẻ về một đề tài của các member trong group cùng đàm đạo. Các thành viên tham gia một phương pháp tích cực nhằm tạo ra “cơn lốc” ý tưởng.
Dụng cụ:
– dùng bảng hoặc giấy khổ lớn để mọi người easy đọc các ý kiến.
– nền tảng máy tính gắn kết online.
Thực hiện:
– giáo viên chia nhóm, các group tự chọn group trưởng và thư ký.
– Giao vấn đề cho group.
– group trưởng điều hành hoạt động bàn thảo chung của cả nhóm trong một thời gian quy định, các quan điểm đều được thư ký ghi nhận, khuyến khích member đưa càng nhiều ý kiến càng tốt.
– Cả group cùng chọn phương pháp tối ưu, thu gọn các ý tưởng trùng, xóa những ý không thích hợp, sau cùng thư ký báo cáo kết quả.
Lưu ý: Trong quá trình thu thập quan điểm, k được phê bình hay nhận
Ưu điểm:
– easy thực hiện, không mất nhiều thời gian.
– Huy động mọi quan niệm của thành viên, hội tụ trí tuệ.
– đề nghi các thành viên group tham gia hoạt động.
Hạn chế:
– easy xảy ra trạng thái lạc đề nếu chủ đề lấp lửng.
– Mất thời gian cho việc lựa chọn các ý kiến tốt nhất.
– Có trạng thái một số thành viên quá năng động nhưng một số khác k tham dự.
– Lưu trữ hiệu quả đàm luận khá khó khăn và lãng phí.
nhìn thấy thêm >> TOP 10 phương pháp Dạy Con không Đòn Roi Bố Mẹ Cần Biết
4. mẹo dạy học tích cực số 4: kĩ năng “Bể cá”
Kỹ thuật “Bể cá” thường dùng để thảo luận group, học sinh sẽ ngồi thành một group và đàm luận với nhau. Số học sinh còn lại trong lớp ngồi chung quanh theo vòng bên ngoài để theo dõi cuộc bàn bạc và khi chấm dứt bàn bạc sẽ mang ra những nhận xét về mẹo ứng xử của những học sinh bàn thảo. Vì những người ngồi vòng ngoài có thể Quan sát những người đàm đạo giống như nhìn thấy những con cá trong bể cá nên được gọi là mẹo đàm đạo “bể cá”.
note trong group trao đổi có thể có một vị trí không có người ngồi để những học sinh tham dự Quan sát đủ sức ngồi vào đó và đóng góp quan niệm cho cuộc trao đổi. Trong công cuộc bàn bạc, đủ sức thay đổi vai trò của những người Nhìn và những người đàm luận với nhau.
Dụng cụ: sẵn sàng giấy bút cho các member.
Thực hiện:
– giáo viên mang ra chủ đề luận bàn cho một nhóm trung tâm.
– nhóm này sẽ tiến hành đàm luận với nhau
– Các member còn lại của lớp sẽ ngồi chung quanh, hội tụ Nhìn group đang thảo luận.
Ưu điểm: Kỹ thuật này vừa giải quyết được chủ đề vừa phát triển kỹ năng Quan sát và giao tiếp của học sinh.
Hạn chế:
– Yêu cầu cần phải có cánh cửa tương đối rộng.
– Trong quá trình trao đổi nên có thiết bị âm thanh, hoặc phải nói lớn để mọi người nghe rõ.
– Những thành viên nhóm Quan sát rất easy có thiên hướng k tập kết vào đề tài thảo luận.
5. hình thức dạy học tích cực số 5: kĩ năng “Tia chớp”
Kỹ thuật tia chớp sẽ huy động sự tham gia của mọi thành viên vào một câu hỏi nào đó nhằm cải thiện hiện trạng giao tiếp và k khí học tập trong lớp học. Yêu cầu các thành viên lần lượt trả lời thật nhanh và ngắn gọn ý kiến của mình.
Thực hiện:
– Kỹ thuật có thể ứng dụng tại bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị.
– Từng người một nói ra nghĩ suy của mình thật mau và ngắn gọn khoảng 1-2 câu về câu hỏi đang thoả thuận.
– Tiến hành bàn thảo khi all vừa mới nói xong quan niệm.
6. cách thức dạy học số 6: Kỹ thuật “XYZ” ( Kỹ thuật 365)
Kỹ thuật “XYZ” dùng với mục tiêu phát huy tính tích cực trong bàn bạc group. Trong đó, X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút dành cho mỗi người.
Kỹ thuật này cần 6 người mỗi nhóm, mỗi người sẽ vạch ra 3 quan niệm trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về phương pháp khắc phục 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh. do đó, kỹ thuật này còn gọi là kỹ thuật 635.
Dụng cụ: chuẩn bị giấy bút cho các member.
Thực hiện:
– giảng viên chia nhóm và mang ra chủ đề cho nhóm, quy định tỉ lệ ý tưởng và thời gian theo đúng quy tắc XYZ.
– Các thành viên trong nhóm trình bày ý kiến của mình, hoặc mang quan niệm cho thư ký đo đạt lại để tiến hành phân tích và lựa chọn.
Lưu ý: giáo viên phân chia số lượng member đồng đều, quy định và theo dõi thời gian cụ thể để tạo tính công bằng giữa các group.
Ưu điểm: Kỹ thuật này có yêu cầu cụ thể nên bắt buộc các member trong group đều phải làm việc.
Hạn chế: Mất nhiều thời gian cho hoạt động nhóm, nhất là tiến trình tổng hợp và phân tích quan điểm.
7. phương pháp giảng dạy tích cực số 7: Kỹ thuật “Lược đồ tư duy” hay “ Sơ đồ tư duy”
bí quyết dạy học tích cực theo kỹ thuật lược đồ tìm hiểu do Tony Buzan đề xuất từ cơ sở sinh lý thần kinh về công cuộc tìm hiểu. Kỹ thuật này là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng.
Dụng cụ: Bảng to hoặc giấy khổ lớn, bút nhiều màu, các phần mềm vẽ sơ đồ tìm hiểu.
Thực hiện:
– giảng viên chia group và giao đề tài cho các group
– Mỗi thành viên lần lượt liên kết ý tưởng trung tâm với ý tưởng của cá nhân để giới thiệu ý tưởng thông qua pic, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn.
Lưu ý:
– giáo viên để học sinh tự chọn sơ đồ: Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ online, sơ đồ chuỗi
– giảng viên mang câu hỏi ví dụ để các nhóm lập sơ đồ.
– khuyên rằng học sinh dùng biểu tượng, ký hiệu, pic và văn bản tóm lược.
Ưu điểm:
– Kỹ thuật sơ đồ tư duy giúp học sinh nắm được tiến trình đơn vị thông tin, ý tưởng cũng như lý giải và kết nối thông tin với cách hiểu biết của mình.
– thích hợp với các content ôn tập, link lý thuyết với thực tiễn.
– thêm vào tâm lý học sinh, không khó khăn, dễ hiểu.
Hạn chế:
– Kỹ thuật dùng sơ đồ giấy khó lưu trữ, cải thiện, chỉnh sửa, tốn kém chi phí.
– Sơ đồ do giảng viên xây dựng, sau đó giảng giải cho học sinh khiến học sinh khó nhớ bài hơn học sinh tự làm.
8. PP dạy học tích cực số 8: Kỹ thuật “Chia sẻ group đôi” (Think, Pair, Share)
Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Đây là hoạt động sử dụng việc theo group đôi, qua đó phát triển năng lực tìm hiểu của từng cá nhân trong khắc phục vấn đề.
Dụng cụ: k cần thiết sử dụng các dụng cụ support vì chủ yếu tăng trưởng kỹ năng nghe và nói của học sinh
Thực hiện:
– giảng viên giới thiệu chủ đề, đặt câu hỏi mở và dành thời gian để học sinh suy nghĩ.
– Học sinh thành lập group đôi và chia sẻ ý tưởng, bàn luận, phân loại với nhau
– group đôi này lại liên tục share với group đôi khác hoặc với cả lớp.
Lưu ý: giảng viên cần làm mẫu hoặc lý giải để học sinh share được ý tưởng mà mình đã nhận được chứ không chỉ share quan niệm một mình.
Ưu điểm: Học sinh biết lắng nghe, tóm lược ý của bạn cùng group để phát triển được những câu trả lời tốt.
Hạn chế: giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp nên học sinh dễ dàng bàn luận những content không liên quan đến bài học.
9. phương thức dạy học số 9: Kỹ thuật Kipling ( 5W1H)
Kỹ thuật Kipling được dùng trong các trường hợp cần có thêm ý tưởng mới, xem xét nhiều góc cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để tăng trưởng.
công cụ : Giấy bút cho học sinh
Thực hiện:
giảng viên mang ra các câu hỏi theo thứ tự ngẫu nhiên hoặc theo một trật tự định ngầm trước, với các từ khóa: Ai, Cái gì, ở bất cứ đâu, Khi nào, Thế nào, vì sao.
Lưu ý: Các câu hỏi đưa ra cần ngắn gọn, đi thẳng vào đề tài và bám sát vào nền tảng từ khóa 5W1H (what, where, when, who, why, how).
Ưu điểm:
– k mất thời gian, mang tính logic cao.
– đủ nội lực sử dụng cho nhiều tình huống không giống nhau.
– áp dụng được cho một mình.
Hạn chế:
– Sự phối hợp của các thành viên bị giới hạn
– dễ xảy ra hiện trạng “9 người 10 ý”.
– có thể tạo cảm giác bị điều tra.
10. mẹo dạy học tích cực số 10: Kỹ thuật KWL (KWLH)
Kỹ thuật KWL là một thể loại tổ chức dạy học thông qua hoạt động đọc hiểu o Donna Ogle mô tả năm 1986. Với kỹ thuật này, học sinh nghĩ suy về chủ đề bài đọc và ghi nhận toàn bộ những gì các em đã biết vào cột không của biểu đồ. Sau đó học sinh lên mục lục các câu hỏi mong muốn biết thêm trong chủ đề và ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Sau khi đọc xong, học sinh sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W và ghi nhận vào cột L.
Sau này biểu đồ KWL được bổ sung thêm cột H ở sau cùng nhằm khuyên rằng học sinh định hướng nghiên cứu. Cột H sẽ ghi nhận những biện pháp tìm thông tin mở rộng sau khi học sinh đã hoàn tất content ở cột Lvà mong muốn nghiên cứu thêm.
Dụng cụ: Bảng KWL (KWLH) dành cho giáo viên và học sinh.
Thực hiện:
– lựa chọn bài đọc mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích
– Tạo bảng KWL (KWLH)
– giảng viên vẽ lên bảng, mỗi học sinh cũng có một mẫu bảng riêng.
– Yêu cầu học sinh nghĩ suy nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan đến chủ đề. Cả giảng viên và học sinh cùng ghi nhận vào cột k. kết thúc hoạt động khi học sinh vừa mới nêu ra toàn bộ các ý tưởng và tổ chức cho các em bàn thảo về những gì đang ghi nhận.
– giáo viên gợi xây dựng cho học sinh nhìn thấy mong muốn biết thêm điều gì về chủ đề. Khi học sinh nêu ra toàn bộ các ý tưởng thì giáo viên và học sinh cùng ghi nhận câu hỏi vào cột W.
– Bắt buộc học sinh đọc và tự điền câu trả lời tìm được vào cột L. Trong tiến trình đọc, học sinh cũng song song tìm ra câu trả lời và ghi nhận vào cột W.
lưu ý :
– giáo viên nên sẵn sàng câu hỏi để giúp học sinh động não.
– khuyên rằng học sinh cho biết về những điều các em nêu ra.
– Nên đặt câu hỏi tiếp nối và gợi xây dựng.
– giáo viên sẵn sàng sẵn một số câu hỏi muốn học sinh tập trung vào những ý tưởng để bổ sung vào cột W.
– đề nghi học sinh ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích.
Ưu điểm:
– Những điều học sinh cần học có liên quan trực tiếp đến nhu cầu về văn hóa nên tạo hứng thú học tập cho các em.
– hình thành khả năng tự định dạng học tập cho học sinh
– giảng viên và học sinh tự phân tích kết quả học tập, định dạng cho các hoạt động tiếp.
Hạn chế: Các sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thiện hai bước k và W, vì bước L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới đủ sức thường xuyên thực hiện.
Nguồn: giasuhanoigio